Hỗ trợ 24/7 0903 001 773

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CÔNG DÂN VÀ CỘNG SỰ

CITIZEN AND PARTNER LAW OFFICE
Địa chỉ: Số 68, Đường số 7, Khu đô thị Vạn Phúc,
Phường Hiệp Bình Phước, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
img-top
Hỗ trợ: 0903 001 773 Email: luatcongdan@gmail.com

HỖ TRỢ

Hotline: 028.6277.6207
Zalo: 0909698419

HỖ TRỢ 02

Hotline: 0903.001.773
Zalo: 0909698419

Tin tức nổi bật

Hôn nhân và gia đình

Ly hôn khi bị mất giấy kết hôn?

Ngày đăng: 09-11-2021 03:37:54

Em với vợ em kết hôn hơn 1 năm, đã về sống chung nhưng chưa nhập khẩu chung. Giờ em đang làm việc tại Tây Ninh. Giấy đăng ký kết hôn thì bị vợ em làm mất. Giờ em muốn làm lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào ạ? Giờ em muốn ly hôn với vợ thì em có được không? Nộp hồ sơ ở đâu và thủ tục như thế nào.

Trường hợp để thất lạc Giấy đăng ký kết hôn, bạn phải xin trích lục bản sao giấy đăng kí kết hôn. Bạn có thể nộp giấy đăng kí kết hôn bản sao có chứng thực cho Tòa án và trình bày rõ lí do tại sao không thể cung cấp giấy đăng kí kết hôn bản chính. Bạn có thể đến UBND cấp xã nơi đăng kí kết hôn để xin cấp lại hoặc xin xác nhận của UBND.

Căn cứ Điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:

“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

Theo quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch của mình đã được đăng ký. Do đó, bạn đã mất bản chính Giấy đăng ký kết hôn nên bạn có thể làm hồ sơ xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn.

Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch:

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật do vợ chồng bạn không thể tiếp tục kéo dài đời sống chung vợ chồng được nữa.

Hồ sơ ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn như sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa án);

– Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính);

– CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực) của 2 vợ chồng;

– Giấy khai sinh của con (nếu có) bản sao có chứng thực;

– Bản sao chứng từ, tài liệu, quyền sở hữu tài sản ( nếu có tranh chấp về tài sản).

Sau đó nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn sinh sống và tiếp tục thực hiện các thủ tục do Tòa hướng dẫn.

Về thời gian:

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 5 ngày làm việc (luật cũ là 30 ngày).

+ Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

+ Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.

 

Bài viết liên quan

Đối tác khách hàng

Copyright © 2020 - CiPLaw - Design Web: PhuongNamVina
028.6277.6207
0909698419